Kubet: Uống nước đi tiểu nhiều hơn có phải thận tốt hay không? Sau khi đọc bài báo, tôi đã nâng cao kiến thức của mình
Lời mở đầu: Chúng ta luôn nói rằng uống nhiều nước rất tốt cho sức khỏe, nhưng ít ai uống nước đúng giờ hàng ngày trong cuộc sống, và chỉ uống khi cảm thấy khát. Kubet
Một số người hình thành thói quen uống nhiều nước hơn, nhưng đồng thời họ cũng phát hiện ra nhiều vấn đề, uống nhiều nước sẽ đi tiểu nhiều hơn, uống nước xong sẽ đi vệ sinh khiến họ cảm thấy khó chịu, đặc biệt là khi bạn bận rộn, đi vệ sinh thường xuyên là một sự lãng phí thời gian.
Tuy nhiên, một số người nhận thấy dù không uống nhiều nước nhưng vẫn đi tiểu thường xuyên, hơn nữa, việc đi tiểu có liên quan mật thiết đến thận nên sau khi uống nước sẽ cho rằng thận có vấn đề là chuyện đương nhiên. thận nhiều, như vậy có phải thận tốt hay không? Chúng ta hãy cùng nhau xem xét.

01
Đầu tiên, hãy hiểu nước chúng ta uống vào cơ thể được chuyển hóa thành nước tiểu như thế nào?
Khi chúng ta uống nước, chất lỏng sẽ chảy xuống ruột non qua đường miệng, khi đi vào ruột non cũng đồng nghĩa với việc đi vào máu, nước trong ruột bắt đầu pha loãng nồng độ trong máu của cơ thể.
Khi cơ thể trống rỗng, nước có thể đến ruột non trong khoảng 5 phút, tuần hoàn máu của cơ thể khoảng 20 giây, nước đi vào các cơ quan khác nhau của cơ thể cùng với tuần hoàn máu, và đến tim theo tĩnh mạch. cava trong khoảng 10 giây. Trộn hoàn toàn với nước cơ thể.
Sau đó nó được tim đẩy ra động mạch thận và tiểu động mạch, dọc theo động mạch chủ vào cầu thận, trong vòng 10 giây sẽ lọc máu và nước tiểu.
Nước tiểu ban đầu đi vào khu vực ống thận tiếp tục lọc urê và axit uric để tạo thành nước tiểu trong cơ thể, nước tiểu được thải vào bàng quang qua bể thận và niệu quản để dự trữ cho đến khi đạt một lượng nhất định, từ đó kích thích não bộ hoạt động. gửi tín hiệu đi tiểu.

02
Uống nước đi tiểu nhiều hơn có phải thận tốt hay không? Sau khi đọc bài báo, tôi đã nâng cao kiến thức của mình
Đi tiểu tuy là hiện tượng sinh lý trong cuộc sống hàng ngày nhưng thói quen đi tiểu của mỗi người là khác nhau, có người vừa uống nước là đi tiểu nên nghi ngờ thận có vấn đề bất thường, nhưng thực tế không phải vậy.
Nếu phân tích theo lý thuyết, nước đi vào cơ thể được coi như nước tiểu, quá trình này mất khoảng 30 đến 45 phút, nhưng con người là những cá thể phức tạp, mỗi người có thể chất, môi trường và thói quen sinh hoạt khác nhau dẫn đến thói quen đi tiểu cũng khác nhau.
Một số người muốn đi tiểu ngay khi uống nước, điều này có thể liên quan đến 3 yếu tố sau:
Yếu tố đầu tiên là yếu tố sinh lý, chẳng hạn như dung tích bàng quang nhỏ, chức năng cơ vòng yếu, mồ hôi ít và uống nhiều nước.
Yếu tố thứ hai là yếu tố tâm lý, chẳng hạn như cảm xúc sợ hãi, áp lực quá lớn… sẽ ảnh hưởng đến việc tiểu tiện.
Yếu tố thứ ba là các yếu tố bên ngoài, cơ thể bị nhiễm lạnh, các kích thích khác sẽ ảnh hưởng đến việc tiểu tiện.

Bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên nên thời gian đi tiểu nhanh hơn là hiện tượng sinh lý bình thường, tuy nhiên nếu vẫn muốn đi tiểu mà không có các tình trạng trên thì lúc này cần xem xét có phải do bệnh lý gây ra hay không.
Khi cơ thể bị tổn thương thận và mắc các bệnh về hệ tiết niệu như bệnh bàng quang và đường tiết niệu, u xơ tử cung, đái tháo đường… sẽ xuất hiện hiện tượng đi tiểu nhiều lần, tiểu gấp và các triệu chứng khác khiến người bệnh vừa uống vừa muốn đi tiểu. Nước.
Tóm lại, nếu mọi người vừa uống nước là muốn đi tiểu, chưa hẳn là thận có vấn đề, cần phải phân tích cụ thể.
03
Thận không tốt nước tiểu có màu gì?
1. Nước đun sôi và nước tiểu
Mọi người sau khi uống nhiều nước, nước tiểu có màu nước sôi là bình thường, nhưng nếu không uống quá nhiều nước, sẽ có nước trong, nước tiểu có thể là do viêm thận kẽ hoặc bệnh thận do tiểu đường gây ra. .Trong y học lâm sàng, nước tiểu không màu có thể xuất hiện bệnh tuyến yên, được gọi là "đái tháo nhạt".
2. Nước tiểu màu trắng đục
Nếu nước tiểu có màu trắng đục, hoặc có mủ kết bông…, phần lớn là tổn thương ở thận, như tắc thận, viêm bể thận hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu, cũng nên nghĩ đến bệnh giun chỉ tiết niệu do vi khuẩn, chủ yếu xảy ra ở vùng ven biển.

3. Nước tiểu xì dầu
Màu nước tiểu quá đậm, như màu cà phê hoặc màu nước tương, phần lớn là bệnh thận cấp tính, viêm thận, sỏi thận hoặc nhiễm trùng thận, hoặc tế bào cơ do người vận động mạnh chết đi, gây tắc nghẽn thận và gây ra các bệnh về thận, thì lúc này sẽ xuất hiện nước tiểu màu nâu, còn nếu nước tiểu có màu cam thì liên quan trực tiếp đến các bệnh về hệ tiết niệu, gan thận.
4. Nước tiểu đỏ
Nước tiểu màu đỏ là chứng tiểu ra máu, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiểu ra máu, tốt nhất nên kịp thời đến bệnh viện để kiểm tra các vấn đề liên quan, chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiết niệu, nang thận, chảy máu thận do sỏi thận, thậm chí là ung thư thận. cũng có thể bị ngộ độc chì, thủy ngân, tốt nhất là đến bệnh viện ngay lập tức.
5. Nước tiểu có màu xanh lam
Nước tiểu màu xanh phổ biến ở trẻ em được gọi là hội chứng tã màu xanh, nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm độc vitamin D tăng canxi máu có tính chất gia đình, nhưng cũng có thể là nhiễm trùng đường tiết niệu do Pseudomonas aeruginosa. Sự nhân lên của vi khuẩn sẽ tạo ra nước tiểu màu xanh lục.
6. Nước tiểu sẫm màu
Nước tiểu màu đen tương đối phổ biến, trong y học gọi là "sốt nước tiểu màu đen", thường là do bệnh hắc tố sắc tố nước tiểu hoặc bệnh tan máu nội mạch cấp tính gây ra.

04
Khám thận bao gồm các hạng mục sau, nên biết trước!
1. Creatinin huyết thanh
Creatinine huyết thanh bình thường: nam 53106 gmol/L, nữ 44.297,2 gmol/L;
Creatinine huyết thanh tăng cao: Tình trạng này thường gặp ở người khổng lồ, bệnh to cực, nhiễm trùng, tiểu đường, tập thể dục, dùng các loại thuốc như vitamin C, levodopa, methyldopa hoặc khi bị suy thận cấp tính hoặc mãn tính.
Creatinin huyết thanh thấp: Tình trạng này gặp ở bệnh nhân suy tim sung huyết nặng và thiếu máu do suy dinh dưỡng, bệnh bạch cầu tăng sinh androgen, thiazide.
2. Axit uric huyết thanh
Axit uric máu bình thường: nam 0,210,44 mmol/L (3,57,4 mg/L), nữ 0,150,39 mmol/L (2,66,57 mg/L);
Tăng acid uric máu: gặp trong bệnh gút, viêm cầu thận cấp và mạn tính, lao thận, thận ứ nước, sản giật, bệnh bạch cầu mạn tính, bệnh đa hồng cầu, ăn quá nhiều thức ăn nucleoprotein, viêm thận tăng ure huyết, bệnh gan, nhiễm độc chloroform, nhiễm độc chì, suy giáp, đa u tủy, bệnh bạch cầu, tăng hồng cầu trong thai kỳ;
Axit yếu trong máu: gặp trong bệnh thiếu máu ác tính, hội chứng Fanconi, dùng aspirin, thiếu hụt xanthine oxidase bẩm sinh và purine nucleoside phosphorylase.

3. đạm urê
Giá trị bình thường của nitơ urê máu là 2.867,14mmol/L, khi chức năng thận không hoàn thiện thì nitơ urê máu tăng, nhưng đây không phải là biểu hiện lâm sàng duy nhất, creatinin cũng tăng.
Đồng thời, các biểu hiện lâm sàng như tăng huyết áp, chán ăn, chảy máu nướu răng, rối loạn điện giải, toan chuyển hóa, xét nghiệm nước tiểu bất thường cũng có thể xuất hiện. Do đó, tăng nitơ urê máu đơn thuần không thể coi là suy thận.
4. Cystin
Cysteine protease là một chỉ số quan trọng phản ánh sự thay đổi mức lọc cầu thận và là chỉ số lý tưởng để đánh giá sớm chức năng thận.